1. Tác nhân gây bệnh
Bệnh do một số loài nấm thuộc các giống: Achlya, Saprolegnia, Leptolegnia… gây ra. Chúng có dạng hình sợi, thuộc nhóm nấm bậc thấp, cấu tạo sợi nấm đa bào nhưng không có các vách ngăn. Nấm sinh sản bằng nhiều hình thức khác nhau như Sinh sản dinh dưỡng bào tử, sinh sản vô tính bằng túi bào tử kín,sinh sản hữu tính bằng tiếp hợp. Bào tử nấm có tiên mao, có thể vận động trong nước nên khả năng lây lan bệnh rất cao.
Bệnh do một số loài nấm thuộc các giống: Achlya, Saprolegnia, Leptolegnia… gây ra. Chúng có dạng hình sợi, thuộc nhóm nấm bậc thấp, cấu tạo sợi nấm đa bào nhưng không có các vách ngăn. Nấm sinh sản bằng nhiều hình thức khác nhau như Sinh sản dinh dưỡng bào tử, sinh sản vô tính bằng túi bào tử kín,sinh sản hữu tính bằng tiếp hợp. Bào tử nấm có tiên mao, có thể vận động trong nước nên khả năng lây lan bệnh rất cao.
2. Dấu hiệu khi cá bị bệnh
Giai đoạn đầu khi cá mới bị bệnh rất khó phát hiện được bằng mắt thường và khi đã phát hiện được bằng mắt thường có nghĩa cá đã bị bệnh nặng.
Biểu hiện của bệnh nấm thủy mi trên da cá xuất hiện các vùng trắng xám, sau vài ngày tại đó mọc lên các sợi nấm mảnh và phát triển lên thành từng búi nấm trắng như bông, 1 đầu sợi nấm bám vào da của cá, đầu kia tự do ngoài môi trường nước. Khi cá bị bệnh nấm thủy mi sẽ bơi lội không định hướng, ngứa ngáy cọ sạt vào bờ hoặc là các vật dụng trong ao. Từ đó làm tróc vẩy trầy ra đây chính là cơ hội cho các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, ký sinh trùng xâm nhập và phát triển làm cho bệnh cá càng nặng hơn.
3. Phân bố và lan truyền bệnh
Bệnh nấm thủy mi xảy ra ở hầu hết các loài cá nước ngọt như cá trắm cỏ, cá trôi, cá mè, cá chép và còn gây ung trứng cá nhất là trứng cá chép. Bệnh hay phát triển ở các đàn cá bị thương tổn trên da do tác động cơ học như đánh bắt, vận chuyển hay do ký sinh trùng ký sinh.
Bệnh phát triển mạnh trong các ao nuôi bị ô nhiễm do mùn bã hưu cơ, ao nuôi ít được thay nước và trong các bể ấp có nhiều trứng bị ung. Nấm thường phát triển đầu tiên ở các trứng bị ung, sau lây lan nhanh sang các trứng khỏe và gây chết hàng loạt.
4. Biện pháp phòng bệnh
- Cải tạo ao sau mỗi vụ nuôi bằng cách vét bùn, tạt vôi diệt tạp từ 7 – 10kg/100m2 diện tích ao nuôi.
- Chọn công thức nuôi cho phù hợp, không nuôi với mật độ quá dày trong khi môi trường nước không tốt.
- Cá giống trước khi thả cần được tắm qua nước muối với liều lượng 2 – 4g muối/lít nước.
- Cho ăn đảm bảo 4 định: định lượng, định chất, định thời gian, định địa điểm.
- Rắc vôi định kỳ xuống ao nuôi 2 lần/tháng và trước khi trời mưa từ 1.5 – 2kg/1000m3 nước ao.
- Treo túi vôi 2 – 4kg/túi quanh chỗ cho cá ăn.
- Định kỳ bổ sung Vitamin C bằng cách trộn vào thức ăn cho cá ăn với liều lượng 200 - 300g/100kg thức ăn.
- Định kỳ 15 ngày/lần dùng TS B52 liều 2kg/1000 m3 nước ao nuôi sẽ xử lý nước đục, váng nhớt, làm sạch nước,…
- Định kỳ 15 ngày/lần dùng vi sinh TS 01 phân hủy nhanh xác động thực vật, thức ăn dư thừa, mùn bã hữu cơ.
- Thường xuyên theo dõi màu nước ao nuôi và kiểm tra khả năng phản xạ cũng như bắt mồi của cá. - - Nếu nguồn nước thuận lợi nên thay và cấp nước mới thường xuyên cho ao nuôi.
5. Phương pháp trị bệnh
Khi cá bị bệnh dùng một trong số các hóa chất sau để xử lý môi trường ao nuôi như:
Dùng SDK với liều lượng 2 lít cho 1000m3 nước tạt đều khắp mặt ao nuôi.và lặp lại 2 lần trong 1 tuần.
Kết hợp dùng TS B52 liều 2kg/1000 m3 nước ao nuôi sẽ xử lý nước đục, nước nhờn, váng nhớt, làm sạch nước.
Bên cạnh đó dùng men vi sinh TS 01 phân hủy nhanh xác động thực vật, thức ăn dư thừa, mùn bã hữu cơ đáy ao (nếu có).
Giai đoạn đầu khi cá mới bị bệnh rất khó phát hiện được bằng mắt thường và khi đã phát hiện được bằng mắt thường có nghĩa cá đã bị bệnh nặng.
Biểu hiện của bệnh nấm thủy mi trên da cá xuất hiện các vùng trắng xám, sau vài ngày tại đó mọc lên các sợi nấm mảnh và phát triển lên thành từng búi nấm trắng như bông, 1 đầu sợi nấm bám vào da của cá, đầu kia tự do ngoài môi trường nước. Khi cá bị bệnh nấm thủy mi sẽ bơi lội không định hướng, ngứa ngáy cọ sạt vào bờ hoặc là các vật dụng trong ao. Từ đó làm tróc vẩy trầy ra đây chính là cơ hội cho các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, ký sinh trùng xâm nhập và phát triển làm cho bệnh cá càng nặng hơn.
3. Phân bố và lan truyền bệnh
Bệnh nấm thủy mi xảy ra ở hầu hết các loài cá nước ngọt như cá trắm cỏ, cá trôi, cá mè, cá chép và còn gây ung trứng cá nhất là trứng cá chép. Bệnh hay phát triển ở các đàn cá bị thương tổn trên da do tác động cơ học như đánh bắt, vận chuyển hay do ký sinh trùng ký sinh.
Bệnh phát triển mạnh trong các ao nuôi bị ô nhiễm do mùn bã hưu cơ, ao nuôi ít được thay nước và trong các bể ấp có nhiều trứng bị ung. Nấm thường phát triển đầu tiên ở các trứng bị ung, sau lây lan nhanh sang các trứng khỏe và gây chết hàng loạt.
4. Biện pháp phòng bệnh
- Cải tạo ao sau mỗi vụ nuôi bằng cách vét bùn, tạt vôi diệt tạp từ 7 – 10kg/100m2 diện tích ao nuôi.
- Chọn công thức nuôi cho phù hợp, không nuôi với mật độ quá dày trong khi môi trường nước không tốt.
- Cá giống trước khi thả cần được tắm qua nước muối với liều lượng 2 – 4g muối/lít nước.
- Cho ăn đảm bảo 4 định: định lượng, định chất, định thời gian, định địa điểm.
- Rắc vôi định kỳ xuống ao nuôi 2 lần/tháng và trước khi trời mưa từ 1.5 – 2kg/1000m3 nước ao.
- Treo túi vôi 2 – 4kg/túi quanh chỗ cho cá ăn.
- Định kỳ bổ sung Vitamin C bằng cách trộn vào thức ăn cho cá ăn với liều lượng 200 - 300g/100kg thức ăn.
- Định kỳ 15 ngày/lần dùng TS B52 liều 2kg/1000 m3 nước ao nuôi sẽ xử lý nước đục, váng nhớt, làm sạch nước,…
- Định kỳ 15 ngày/lần dùng vi sinh TS 01 phân hủy nhanh xác động thực vật, thức ăn dư thừa, mùn bã hữu cơ.
- Thường xuyên theo dõi màu nước ao nuôi và kiểm tra khả năng phản xạ cũng như bắt mồi của cá. - - Nếu nguồn nước thuận lợi nên thay và cấp nước mới thường xuyên cho ao nuôi.
5. Phương pháp trị bệnh
Khi cá bị bệnh dùng một trong số các hóa chất sau để xử lý môi trường ao nuôi như:
Dùng SDK với liều lượng 2 lít cho 1000m3 nước tạt đều khắp mặt ao nuôi.và lặp lại 2 lần trong 1 tuần.
Kết hợp dùng TS B52 liều 2kg/1000 m3 nước ao nuôi sẽ xử lý nước đục, nước nhờn, váng nhớt, làm sạch nước.
Bên cạnh đó dùng men vi sinh TS 01 phân hủy nhanh xác động thực vật, thức ăn dư thừa, mùn bã hữu cơ đáy ao (nếu có).